Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất thâm canh lúa thuần chất lượng theo hướng hàng hóa gắn với bảo quản, chế biến
(Website NVHG) -1. Tên dự án: “Xây dựng mô hình sản xuất thâm canh lúa thuần chất lượng theo hướng hàng hóa gắn với bảo quản, chế biến”.
1. Tên dự án: “Xây dựng mô hình sản xuất thâm canh lúa thuần chất lượng theo hướng hàng
hóa gắn với bảo quản, chế biến”.
2. Mục tiêu dự án: Đẩy mạnh phát
triển sản xuất nông, lâm nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với bảo quản chế biến, vệ sinh an toàn thực
phẩm, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho các hộ nông dân, từng bước ổn định
cuộc sống, phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.
3. Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Hà Giang
Địa chỉ: Phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
4. Cơ quan đề xuất dự án: Trung tâm Khuyến nông.
Đại diện: Bà Đào Thu Thủy – Chức vụ:
Giám đốc
Điện thoại: 0219. 3886781 | Fax: 0219. 3887841.
Địa chỉ: Phường Minh Khai, thành Phố Hà Giang, tỉnh
Hà Giang.
5. Nội dung thực hiện dự án: xem bảng thực
hiện kèm theo.
6. Địa điểm triển khai dự án: Tại huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang.
7.Thời gian dự kiến thực hiện dự án: 7 tháng.
8. Đối tượng hưởng lợi: Nông dân
nghèo huyện Bắc Quang.
9. Tổng vốn của dự án: 1.100 triệu.
Trong đó: - Vốn viện
trợ phi chính phủ không hoàn lại: 630,650 triệu.
-
Vốn đối ướng của các hộ tham gia mô hình: 469,350
triệu.
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI
ĐẦU TƯ:
Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc, có diện tích tự nhiên
791.488,92 ha, Đất sản xuất nông lâm nghiệp là 678.597,13 ha, trong đó 166.454
ha là đất trồng cây hàng năm có 37.444,6 ha đất trồng lúa tập trung chủ yếu ở
các huyện vùng thấp; tổng đàn gia súc (trâu,
bò, ngựa, lợn, dê) 870.450 con, gia
cầm 3.272.000 con.
Gồm 10 huyện và 1 thành phố, với số dân là 778.958 người, 22 dân tộc cùng
sinh sống. Đồng bào các dân tộc Hà Giang sinh sống, thu nhập từ nghề nông là
chính, số hộ khu vực nông thôn 119.919 hộ, chiếm 77,36%; dân số nông thôn
662.000 người chiếm 85%. Tỷ lệ lao động nông thôn trên 80%. Tỷ lệ đói nghèo
bình quân chung toàn tỉnh là 35,38 %. (theo
niên giám thống kê 2014 của Cục Thống kê tỉnh).
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị
quyết số 11-NQ/TU của Hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV về
phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá, giai đoạn 2012-2015 có
tính đến 2020. Hà Giang đã xác định sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực dựa
trên lợi thế về điều kiện khí hậu, đất đai và con người... ban hành đồng bộ hệ
thống đề án, quy hoạch, chính sách và ưu tiên bố trí nguồn lực, tập trung chỉ đạo
quyết liệt, thực hiện đột phá, hướng tới nền nông nghiệp theo hướng công nghiệp
hóa, phát triển bền vững. Kết quả phát triển nông nghiệp, xây dựng nông
thôn những năm qua, đã góp phần quan trọng
đẩy nhanh tốc độ và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế, cải thiện đời sống
của người nông dân, bảo đảm an sinh, ổn định chính trị, xã hội ở nông thôn.
Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp của tỉnh nhìn chung quy mô
còn nhỏ, manh mún, nhiều sản phẩm chưa gắn kết với thị trường; chất lượng, sức
cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp hàng hóa còn thấp, giá trị gia tăng chưa cao;
chưa khai thác và sử dụng hợp lý các tiềm năng, lợi thế của từng địa
phương.
Hà Giang là tỉnh sản xuất nông lâm nghiệp là chủ yếu và có tỷ lệ dân số và
lao động sống làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷ lệ cao,
việc áp dụng thâm canh vào sản xuất lúa chất lượng còn hạn chế nhất là khâu bảo
quản chế biến cũng chưa được chú trọng. Từ thực tế trên Trung tâm khuyến nông
xây dựng Dự án “Xây dựng mô hình sản xuất thâm canh lúa thuần chất lượng theo hướng
hàng hóa gắn với bảo quản, chế biến” là hết sức cần thiết, nhằm giúp
cho các hộ nông dân nắm được các quy trình kỹ thuật thâm canh lúa thuần như bón
phân cân đối hợp lý cho cây trồng, kỹ thuật bảo quản chế biến nông sản, thông
qua các hoạt động đào tạo, tập huấn, thông tin tuyên truyền và mô hình trình diễn
gắn với chuyển giao TBKT sẽ giúp các hộ dân vùng nông nghiệp nông thôn tiếp thu
các tiến bộ KHKT áp dụng vào sản xuất, tăng thu nhập. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển
hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, thúc đẩy
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, xây dựng nông
thôn mới, bảo đảm an ninh lương thực, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
II. MỤC
TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI
DỰ ÁN
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu tổng quát: Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với bảo quản chế
biến, vệ sinh an toàn thực phẩm, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho các hộ
nông dân, từng bước ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Thành lập 01 nhóm sở thích về sản xuất thâm
canh lúa thuần chất lượng với chế biến, bảo quản. Với quy mô 10 ha lúa, 01 máy
chế biến (máy sát), 01 máy sấy, 01 máy làm sạch và 10 silo bảo quản.
- Năng suất đạt 6,5 tấn/ha.
- Tạo công ăn việc làm cho lao động nông
thôn.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc áp dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất thâm canh lúa, sử dụng thiết bị máy móc trong chế
biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch từ đó có kế hoạch đề xuất phương án triển
khai nhân ra diện rộng.
2. Nội dung thực hiện:
2.1. Khảo
sát thực địa chọn điểm thực hiện tại các xã huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang.
- Điều kiên diện tích ruộng sản xuất.
- Điều kiện nhà xưởng để thiết bị, máy móc.
- Làm việc với chính quyền, tổ chức họp thôn
- Kết quả đã thực hiện thuận lợi, khó khăn
- Tồn tại cần giải quyết
2.2.
Tiêu chí chọn điểm thực hiện
- Quy mô: 10 ha tập trung, đảm bảo đầy đủ nước,
lượng phân chuồng theo yêu cầu.
- Có nhà xưởng để thiết bị máy móc bảo quản,
chế biến.
2.3. Xây dựng giải pháp triển khai thực hiện
- Lựa chọn nhà cung cấp giống, vật tư, phân
bón đảm bảo theo tiêu chuẩn của ngành quy định
- Lựa chọn máy chế biến, bảo quản đảm bảo
theo tiêu chuẩn nhà sản xuất.
2.4.
Xây dựng mô hình Xây dựng mô hình sản xuất thâm canh lúa thuần chất lượng theo hướng hàng
hóa gắn với bảo quản, chế biến”:
- Diện tích trồng lúa: 10ha.
- Số hộ tham gia: 20 hộ.
- Thời gian thực hiện 7 tháng.
- Năng suất > 6,5 tấn/ha.
- Tỷ lệ gạo: 70%..
- Đảm bảo ATVSTP (không có dư lượng thuốc
BVTV, độc tố nấm, vi sinh vật gây bệnh gây nguy hiểm cho sức khỏe người tiêu
dùng).
2.5. Quản
lý môi trường và bệnh cho lúa:
- Quản lý môi trường nuôi: Không sử dụng các
loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục nhà nước cho phép.
- Quản lý tình hình sinh trưởng, phát triển của
lúa: Thường xuyên thăm đồng (1 tuần/lần), các chu kỳ sinh trưởng, phát triển,
tình hình phát sinh sâu bệnh hại ....
2.6. Tập huấn chuyển tiến bộ kỹ thuật: Tổ chức tập huấn 02 lần
cho 40 lượt người tham gia.
2.7. Tổ
chức hội nghị tham quan: 60 – 80 người.
- Thành phần: Cán bộ quản
lý, nghiên cứu khoa học của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà
Giang, Trung tâm Khuyến nông Hà Giang, UBND huyện, Trạm Khuyến nông huyện, UBND
xã nơi triển khai Dự án, các hộ nông dân vùng lân cận và các hộ tham gia Dự án.
- Nội dung:
+ Tham quan thực địa tại ruộng, gặt điểm đánh
giá năng suất.
+ Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện, thảo luận.
+ Tham gia lấy ý kiến nhằm hoàn thiện quy
trình sản xuất khép kín từ gieo trồng đến bảo quả, chế biến.
- Tuyên truyền các hộ vùng lần cận đến tham
quan học tập nhân ra diện rộng nhân rộng ra các huyện thị trong toàn tỉnh.
2.8. Tổ chức hội nghị tổng kết:
Lãnh đạo, cán bộ quản
lý, nghiên cứu khoa học của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hà Giang, Trung tâm
Khuyến nông Hà Giang, UBND huyện, Trạm Khuyến nông huyện, UBND xã nơi triển
khai Dự án, các hộ nông dân vùng lân cận và các hộ tham gia Dự án.
3. Các giải pháp thực hiện:
3.1. Giải
pháp về tổ chức và quản lý
Trung tâm Khuyến nông Hà Giang chủ trì thực
hiện và phối hợp với Trạm Khuyến nông huyện, UBND xã nơi triển khai Dự án, cùng
các hộ dân tham gia dự án thực hiện đảm bảo đúng quy trình và các chỉ tiêu kỹ
thuật mà dự án đề ra, dưới sự quản lý, theo dõi của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh.
3.2. Giải
pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm gạo cung cấp
cho nhu cầu tại địa bàn tỉnh Hà Giang và các tỉnh vùng lân cận.
3.3. Giải
pháp về nguồn vốn: 1.100 triệu.
Trong đó:
* Nguồn vốn từ viện trợ phi chính phủ nước
ngoài hỗ trợ: 630,650 triệu.
- Chi phí khảo sát:
16 triệu.
- Chi phí giống, vật
tư phân bón, thiết bị máy móc: 502, 250 triệu.
- Thuê khoán chỉ đạo kỹ thuật: 8,4 triệu.
- Chi phí đào tạo tập
huấn: 30 triệu.
- Chi Hội nghị tham
quan: 20 triệu.
- Chi hội nghị tổng
kết: 25 triệu.
- Chi quản lý và dự
phòng 5%: 29 triệu.
* Vốn đối ướng của các hộ tham gia mô hình: 469,350 triệu.
- Xây dựng nhà xưởng:
169,350 triệu.
- Phân chuồng: 100
triệu.
- Công lao động:
200 triệu.
4. Tiến độ thực hiện:
TT
|
Nội
dung
công
việc
thực
hiện
|
Sản
phẩm
phải
đạt
|
Thời
gian thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp
|
Cơ
quan thực hiện
|
1
|
Xây dựng dự án sơ bộ
|
Thu thập thông tin liên quan đến dự án
|
11/2014
|
Phòng Trồng trọt Sở NN & PTNT, Trạm
Khuyến nông huyện
|
Trung tâm Khuyến nông Hà Giang
|
2
|
Viết dự án
|
Dự án có tính khả thi
|
3/2015
|
Phòng trồng trọt Sở NN và PTNT
|
Trung tâm Khuyến nông Hà Giang
|
3
|
Khảo
sát chọn điểm, chọn hộ
|
Thu thập thông tin liên quan đến dự án
|
3/2015
|
Phòng trồng trọt Sở NN và PTNT, Trạm Khuyến
nông, UBND xã
|
Trung tâm Khuyến nông Hà Giang
|
4
|
Ký kết hợp đồng thực hiện dự án với các hộ
|
Đảm bảo về cơ sở vật chất và nhân lực
|
4/2015
|
Trạm Khuyến nông, UBND xã
|
Trung tâm Khuyến nông Hà Giang
|
5
|
Ký kết hợp đồng mua giống, vật tư, phân
bón, máy móc, thiết bị máy móc
|
Giống, phân bón, máy móc đảm bảo về số lượng
và chất lượng
|
4/2015
|
Công ty, đơn vị cung ứng
|
Trung tâm Khuyến nông Hà Giang
|
6
|
Cấp
phát giống, vật tư, phân bón, máy, thiết bị
|
Các hộ tham gia mô hình nhận đủ theo yêu cầu
Dự án
|
5/2015
|
Trạm Khuyến nông, UBND xã
|
Trung tâm Khuyến nông Hà Giang
|
7
|
Tập huấn kỹ thuật thâm canh lúa (lần 1)
|
20 người
|
5/2015
|
Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT
|
Trung tâm Khuến nông Hà Giang
|
8
|
Tập huấn kỹ thuật sử dụng máy thiết bị chế
biến, bảo quản (lần 2)
|
20 người
|
8/2015
|
Đơn vị cung ứng máy, thiết bị
|
Trung tâm Khuyến nông Hà Giang
|
9
|
Tổ chức hội nghị tham quan
|
60 ngươi
|
9/2015
|
Phòng trồng trọt Sở NN và PTNT, UBND huyện,
Trạm Khuyến nông, UBND xã, các hộ nông dân
|
Trung tâm Khuyến nông Hà Giang
|
10
|
Nghiệm thu cấp cơ sở
|
|
10/2015
|
Phòng trồng trọt Sở NN và PTNT, Trạm Khuyến
nông, UBND xã, các hộ nông dân tham gia mô hình
|
Trung tâm Khuyến nông Hà Giang
|
11
|
Tổng kết dự án
|
|
10/2015
|
Lãnh đạo, Cán bộ Chuyên môn Sở NN và PTNT,
Trạm Khuyến nông, UBND xã, các hộ nông dân
|
Trung tâm Khuyến nông Hà Giang
|
5. Sản phẩm của dự án:
5.1. Sản
phẩm cụ thể của dự án:
TT
|
Tên sản
phẩm
|
Chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật
|
Số lượng
|
1
|
Tuyên
truyền nhân rộng
|
|
Tổ chức 01 hội nghị tham quan: Các hộ nông
dân vùng lân cận đến tham quan học tập
|
80 người, phát trên Đài truyền hình huyện,
tỉnh, Báo Hà Giang
|
02
|
2
|
Sản
phẩm đào tạo
|
|
Tập huấn cho các hộ tham gia mô hình và
ngoài mô hình về Kỹ thuật thâm canh lúa chất lượng, vận hành thiết bị máy chế
biến, bảo quản nông sản
|
Làm chủ được quy trình, đáp ứng được yêu
cầu công việc tuyên truyền, chuyển giao quy trình kỹ thuật
|
2 lớp x 40 người
|
3
|
Sản
phẩm mô hình
|
|
Xây dựng được 01 nhóm sở thích về sản xuất
thâm canh lúa chất lượng theo hướng hàng hóa gắn với chế biến, bảo quản.
|
- Năng suất đạt 6,5 tấn/ha.
- Tỷ lệ gạo đạt 70%.
- Chất lượng gạo đảm bảo an toàn thực phẩm
|
65 tấn
|
5.2. Phương án
phát triển sau khi kết thúc dự án
Sau khi kết thúc dự án sẽ
được các chuyên gia, các nhà quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệm thu kết quả đóng
góp ý kiến xây dựng để tổng kết kỹ thuật, và đề xuất phương án xây dựng thương
hiệu và quảng bá sản phẩm, dự báo tìm kiếm thị trường, xây dựng hệ thống tiêu
thụ, xúc tiến đầu tư .....
Hoàn thiện Xây dựng mô hình sản xuất thâm canh lúa thuần chất lượng theo
hướng hàng hóa gắn với bảo quản, chế biến, đáp ứng
yêu cầu an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, đảm bảo môi trường theo yêu cầu
hội nhập quốc tế, phát triển các mô hình thực hành tốt (VietGap) trong sản xuất
nông nghiệp.
6. Kinh phí thực hiện dự án phân chia theo
các khoản chi năm 2015:
Tổng vốn của dự án: 1.100
triệu.
Trong đó: - Vốn viện
trợ phi chính phủ không hoàn lại: 630,650 triệu.
- Vốn
đối ướng của các hộ tham gia mô hình: 469,350
triệu.
7. Hiệu quả kinh tế - xã hội:
7.1. Hiệu
quả kinh tế:
Năng suất đạt 65 tạ/ha; bình quân 1
ha trừ chi phí thu nhập bình quân cao hơn đại trà 15-18 triệu đồng. Đặc biệt, sử dụng quy trình khép kín từ gieo cấy, thu hoạch,
bảo quản chế biến sẽ giảm tổn thất sau thu hoạch từ 5-7%, chất lượng gạo ngon
không bị mốc.
7.1 Hiệu quả về xã hội:
Thay đổi dần nhận thức, tập quán canh tác lâu đời của người
dân để chuyển sang sản xuất theo hướng hàng hóa, an toàn vệ sinh thực phẩm, cải
thiện môi trường sinh thái tự nhiên, tạo công ăn việc làm cho người dân, góp phần
tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững, đồng thời giúp cho đội ngũ khuyến nông các
cấp được nâng cao về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cũng như thực tiễn chỉ đạo
sản xuất. Nhằm
- Tạo ra tính bền vững, ổn định trong trồng
lúa thuần chất lượng. Dự án sẽ đóng góp rất lớn cho việc chuyển đổi cơ cấu sản
xuất nông nghiệp. Thành công của dự án sẽ
góp phần quan trọng trong việc tăng tính ATVSTP và đa dạng về hàng hóa, tạo tiền
đề phát triển các vùng nguyên liệu cho xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Sản phẩm không có các hóa chất độc hại,
không có dư lượng thuốc BVTV trong sản phẩm không làm ảnh hưởng sấu tới sức khoẻ
người tiêu dùng và môi trường tạo nên tính bền vững cao trong quá trình phát
triển.
* Hiệu quả về môi
trường: Không ảnh hưởng xấu đến môi trường./.