Dựa án Xây dựng xưởng, dây truyền chế biến sản phẩm củ cải từ nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương, xóa đói giảm nghèo bền vững
(Website NVHG) - Tên dự án:" Xây dựng xưởng, dây truyền chế biến sản phẩm củ cảitừ nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương,xóa đói giảm nghèo bền vững”
1. Tên dự án: " Xây dựng xưởng, dây truyền chế biến sản phẩm củ cải từ nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương, xóa
đói giảm nghèo bền vững”
2. Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh
Hà Giang
Địa chỉ: Phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
3. Đơn vị đề xuất dự án: UBND
huyện Hoàng Su Phì
Địa chỉ: Thị trấn Vinh Quang
huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang.
4. Thời gian dự kiến thực hiện
dự án: 2 năm.
5. Địa điểm thực hiện dự án: Tại
km 56 đường Bắc Quang - Xín Mần xã Tân Tiến huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang.
6. Tổng vốn của dự án: 3.350 triệu đồng.
Trong đó: Vốn viện trợ phi chính phủ không hoàn lại:
3.350 triệu đồng.
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ:
Hoàng Su Phì là huyện vùng cao núi đất phía Tây của tỉnh Hà Giang, trong
những năm qua, được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của cấp ủy Đảng, Chính quyền các
cấp đã từng bước giúp nhân dân phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, ổn định
đời sống. Tuy nhiên do đặc thù địa hình của huyện nên sản xuất còn phụ thuộc
chủ yếu vào thời tiết khí hậu, mặt bằng dân trí không đồng đều nên gặp phải
không ít những khó khăn trong phát triển kinh tế, đặc biệt là trong sản xuất
nông nghiệp. Tình trạng bà con nông dân sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp chưa
có chỗ tiêu thụ ổn định như là rau, củ, quả các loại, thậm trí với các chủ
trương chính sách của huyện hàng năm hỗ trợ giống, vật tư thiết bị, được cán bộ
chuyên môn hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, nhưng nông sản làm ra phần lớn chỉ phục
vụ tự cung tự cấp là chủ yếu, chưa trở thành hàng hóa, chưa tăng thu nhập cho
người dân, chưa khuyến khích được sự phát triển mở rộng trong sản xuất.
Mặt khác, ngoài những sản phẩm tự cung, tự cấp ra bà con
mang ra chợ bày bán trên những vỉa hè, đường phố hoặc địu đi lại theo đường
không tìm được người mua, không có chỗ bán có khi lại đem về nhà để phiên chợ
sau tiếp tục mang đi bán, như vậy, nguồn thu của nhân dân sẽ không đảm bảo, đời
sống bà con nhân dân chậm khấm khá. Điều đó, toát lên một số nguyên nhân chính
do:
- Bà con nhân dân nhận thức còn thấp chưa biết áp dụng khoa học kỹ thuật
sản xuất nông nghiệp, chủ yếu áp dụng theo tập quán, theo kinh nghiệm, sản xuất
ra phục vụ gia đình là chủ yếu, nếu thừa mới đem bán, chưa nghĩ sản phẩm sẽ trở
thành hàng hoá và chưa biết thị trường tiêu thụ ở đâu.
- Sự đầu tư của nhà nước thông qua các chương trình hỗ trợ cho nhân dân còn
dàn trải, nhân dân sản xuất manh mún, hàng năm hỗ trợ đầu tư cho nhân dân nhiều
loại cây, con nhưng chủ yếu chỉ khẳng định năng suất, chưa khẳng định được giá
trị và thị trường.
- Chưa xây dựng nhãn mác và
đăng ký một số chủng loại sản phẩm nông sản có thế mạnh để lưu hành trên thị
trường nên giá cả còn thấp, chưa ổn định, ảnh hưởng đến thu nhập của người dân.
- Phát triển sản xuất thu hút nhà đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp chưa
đa dạng, chưa phù hợp mặc dù huyện đã có cơ chế thu hút thông qua các chương
trình hỗ trợ sản xuất nhưng hiệu quả thu được không cao, do đó huyện Hoàng Su
Phì hiện vẫn chưa có nhà doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực hỗ trợ nông dân sản
xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho bà con nhân dân.
Chính vì vậy việc xây dựng và dây truyền chế biến sản phẩm
củ cải sẵn có của địa phương, để giúp nhân dân có chỗ tiêu thụ ổn định, phát
triển sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống là rất cần thiết.
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI DỰ ÁN
1. Mục tiêu:
a) Mục
tiêu chung:
Phát triển sản xuất, thu hút nhà đầu tư vào lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp; Quy hoạch địa điểm ản xuất tập trung, giúp nhân dân tiêu thụ
các mặt hàng nông sản nhằm tạo ra hàng hóa trên thị trường, xây dựng điểm trưng
bày các sản phẩm nông lâm nghiệp do nhân dân làm ra, tạo sự kết nối thị trường
giữa người sản xuất, HTX, cơ sở chế biến và người tiêu dùng, người quản lý nhằm
góp phần thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo bền vững.
b) Mục
tiêu cụ thể:
- Xây dựng xưởng, dây
truyền chế biến sản phẩm củ cải từ nguồn
nguyên liệu sẵn có tại địa phương, sử dụng giải
pháp kỹ thuật, giống, phân bón, dự kiến năng suất đạt 10 tấn/ha, sau 3 tháng trồng
củ cải cho thu hoạch.
- Dự kiến diện tích thực hiện gieo trồng 300 ha, sản lượng
thu được khoảng 3.000 tấn củ cải tươi.
- Tạo việc làm cho các hộ dân tham gia.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xóa được đói, giảm
nghèo bền vững.
2. Nội dung thực hiện:
a) Khảo sát, tạo mặt bằng.
b) Xây dựng nhà xưởng, kho, kho
lạnh, nhà đóng bao bì sản phẩm, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, các công
trình phụ trợ, hệ thống nước sinh hoạt, đường điện.
c) Mua trang thiết bị, lắp đặt
dây truyền chế biến:
d) Thu mua sản phẩm củ cải:
đ) Chế biến sản phẩm:
e) Đóng gói sản phẩm:
f) Vận chuyển sản phẩm đi bán:
3. Các giải pháp thực hiện:
a) Giải
pháp về tổ chức và quản lý:
UBND huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang chủ trì
thực hiện và phối hợp cùng các hộ dân tham gia dự án thực hiện đảm bảo đúng quy
trình và các mục tiêu mà dự án đề ra, dưới sự quản lý, theo dõi của Sở Công
thương tỉnh.
b) Giải
pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm củ cải xấy khô
tạo ra, cung ứng cho nhu cầu tại địa bàn huyện, các huyện lân cận trong và
ngoài tỉnh, các tỉnh như: Tuyên Quang, Phú Thọ, Hà Nội.
c) Giải
pháp về nguồn vốn
Đây là dự án sử dụng nguồn vốn từ viện trợ
phi chính phủ nước ngoài.
* Vốn hỗ trợ 3.350 triệu đồng
Trong đó:
- Kinh phí tạo mặt bằng 3.000m2:
1.500 triệu đồng.
- Kinh phí xây dựng nhà xưởng,
kho, kho lạnh, nhà đóng bao bì sản phẩm, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân,
các công trình phụ trợ, hệ thống nước sinh hoạt, đường điện: 1.050 triệu đồng.
- Kinh phí mua trang thiết bị:
800,0 triệu đồng.
5. Kinh phí thực hiện dự án phân chia theo
các khoản chi:
* Phân chia vốn theo danh mục đầu tư:
TT
|
Nguồn
kinh phí
|
Tổng
số
(tr.đ)
|
Năm
2014
(tr.đ)
|
Năm
2015
(tr.đ)
|
Tổng Số
|
1
|
Nguồn vốn từ DA.
|
|
1.500
|
1.850
|
3.350
|
6. Hiệu quả kinh tế - xã hội:
a) Hiệu
quả kinh tế:
Dự kiến khi dự án đia vào hoạt động, xưởng chế
biến hàng năm chế biến đạt 1.500 tấn củ cải tương tương ứng 70 - 75 tấn củ cải
khô, lãi thuần 500 đến 700 triệu đồng.
b) Hiệu
quả xã hội:
- Góp phần đáp ứng nhu tiêu thụ sản nông lâm nghiệp do
nhân dân sản xuất ra.
- Khai thác triệt để tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên
(đất đai, khí hậu, nước) trên địa bàn huyện, tạo ra nông sản phẩm hàng hóa có
giá trị cao.
- Giải quyết việc làm và nâng cao làng nghề truyền thống,
tăng thu nhập cho người nông dân trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp.
- Giúp cho người dân được tiếp cận với KHKT mới về trồng
trọt, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, chuyển đổi dần phương thức nhỏ
lẻ sang phương thức thâm canh nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm./.